Bài viết này phù hợp cho những đối tượng nào?
- Cho đối tượng học sinh cấp 2 & cấp 3, sinh viên, người đi làm đang muốn cải thiện phát âm Tiếng Anh. Các bé nhỏ ở độ tuổi mẫu giáo hay cấp 1 mình khuyên nên học phonics (phương pháp ngữ âm – phương pháp dạy phát âm qua những âm thanh mà từ ngữ biểu thi) thay vì học IPA
- Cho những bạn có niềm đam mê với ngôn ngữ & muốn tìm hiểu những kiến thức chuyên sâu về phát âm
Như các bạn có thể thấy như ở biểu đồ bên dưới, 2 thành phần quan trọng trong phát âm Tiếng Anh lần lượt là Phonemes (Âm) & Suprasegmental features (Đặc điểm lời nói gồm nhấn & cao độ). Trong phần 1 này, mình sẽ giải thích phonemes là gì và tại sao việc học phonemes lại quan trọng.
Phonemes: Âm vị – đơn vị nhỏ nhất trong âm thanh, hay trong lớp phát âm mình hay gọi tắt là “âm”. Ví dụ như âm /t/, âm /i:/. Khi ghép /t/ với /i:/ thì ta có /ti:/ – tea. Khi ghép các âm khác nhau vào, ta sẽ được những từ khác nhau. Có những từ phát âm rất giống nhau vì các âm vị gần như giống nhau. Vd: pill /pɪl/ – viên thuốc & bill /bɪl/ – hóa đơn.
Để nói Tiếng Anh rõ ràng, việc phân biệt được sự khác nhau giữa các âm vị & phát âm đúng từng âm vị riêng lẻ là quan trọng vì như các bạn đã thấy trong ví dụ pill & bill, phát âm sai âm /p/ & /b/ sẽ dẫn đến việc phát âm sai cả từ, và có thể gây nhầm lẫn hoặc khó hiểu trong giao tiếp. Một ví dụ khác là từ rat (con chuột) có phiên âm là /ræt/. Nếu ta thay âm /æ/ bằng âm /ɑː/ sẽ được /rɑːt/ – rot (thối rữa). Những cặp từ dễ gây nhầm lẫn như pill & bill, rat & rot được gọi là minimal pairs.
Có tổng cộng 44 âm vị trong Tiếng Anh, bao gồm 20 vowels (nguyên âm) & 24 consonants (phụ âm).
Trong consonants (phụ âm), ta cần phân biệt voiced (âm hữu thanh) & unvoiced (âm vô thanh). Khi phát âm những âm hữu thanh, bạn sẽ cảm nhận được sự rung ở cổ họng. Vd: âm /g/. Ngược lại, khi phát âm những âm vô thanh, bạn chỉ sử dụng phần miệng chứ không sử dụng cổ họng. Vd: âm /k/. Tất cả nguyên âm đều là âm hữu thanh, nghĩa là bạn phải sử dụng phần cổ họng khi phát âm những âm này. Vd: /e/. Hiểu được sự khác nhau giữa vô thanh & hữu thanh sẽ bổ trợ cho việc luyện phát âm của bạn.
Một học viên của mình ban đầu không phân biệt được /v/ & /f/ ở vị trí âm cuối vì khẩu hình miệng của 2 từ này giống nhau, sau khi nghe mình hướng dẫn “sử dụng phần cổ họng, bật giọng lên” khi phát âm âm /v/, bạn đã dễ dàng phát âm đúng 2 âm này & nói đúng những cặp từ giống nhau & dễ gây nhầm lẫn như gif & give, leaf & leave.
Trong Vowels (nguyên âm), ta có Single vowels (nguyên âm đơn) & Diphthongs (nguyên âm đôi). Nguyên âm đơn là những âm vị riêng lẻ. Ví dụ: /m/. Nguyên âm đôi là những âm được cấu thành bởi 2 âm vị. Ví dụ: /eɪ/. Trong Single vowels (nguyên âm đơn), ta phân biệt âm ngắn & âm dài. Giống như tên gọi, âm ngắn nói nhanh hơn, vd: /ɪ/ trong “it”, âm dài khi nói cần kéo dài ra /i:/ trong “eat”
Hi vọng bạn thấy bài viết trên bổ ích. Phần 2 của chủ đề này sẽ là Suprasegmental features (Đặc điểm lời nói gồm nhấn & cao độ).
Tài liệu tham khảo: How to teach pronunciation (Kelly Gerald)